Công thức 1 năm 2007
Giải đua xe Công thức 1 năm 2007 là giải Công thức 1 vô địch thế giới lần thứ 58. Giải diễn ra từ 18 tháng 3 đến 21 tháng 10 gồm 17 chặng đua với sự tham gia của 11 đội đua.
Quy định mới
- Tất cả các đội đua chỉ sử dụng lốp của một hãng - Bridgestone.
- Quãng đường chạy thử tối đa của một đội là 30.000 km một năm.
- Thời gian lái tập trước cuộc đua phân hạng là 90 phút (trước là 60 phút).
Các đội đua và thành viên
Đội đua | Nhà sản xuất | Xe | Động cơ | Lốp | Số | Tay đua | Tay đua thử |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vodafone McLaren Mercedes | McLaren | MP4-22 | Mercedes | B | 1 | Fernando Alonso | Pedro de la Rosa Gary Paffett |
2 | Lewis Hamilton | ||||||
ING Group Renault | Renault | R27 | Renault | B | 3 | Giancarlo Fisichella | Ricardo Zonta Nelson Angelo Piquet |
4 | Heikki Kovalainen | ||||||
Ferrari F1-Marlboro | Ferrari | F2007 | Ferrari | B | 5 | Kimi Raikkonen | Luca Badoer Marc Gené |
6 | Felipe Massa | ||||||
Honda F1 | Honda | RA107 | Honda | B | 7 | Jenson Button | Christian Klien James Rossiter Mike Conway |
8 | Rubens Barrichello | ||||||
BMW Sauber F1 | BMW | F1.07 | BMW | B | 9 | Nick Heidfeld | Sebastian Vettel Timo Glock |
10 | Robert Kubica Sebastian Vettel 1 | ||||||
Panasonic-Toyota F1 | Toyota | TF107 | Toyota | B | 11 | Ralf Schumacher | Franck Montagny Kohei Hirate Kamui Kobayashi |
12 | Jarno Trulli | ||||||
Red Bull F1 | Red Bull F1 | RB3 | Renault | B | 14 | David Coulthard | Robert Doornbos Michael Ammermüller |
15 | Mark Webber | ||||||
AT&T-Williams F1 | Williams F1 | FW29 | Toyota | B | 16 | Nico Rosberg | Narain Karthikeyan Kazuki Nakajima |
17 | Alexander Wurz | ||||||
Scuderia Toro Rosso | Toro Rosso | STR02 | Ferrari | B | 18 | Vitantonio Liuzzi | Không có |
19 | Scott Speed | ||||||
Etihad Aldar Spyker F12 | Spyker | F8-VII | Ferrari | B | 20 | Adrian Sutil | Mohamed Fairuz Fauzy Giedo van der Garde Adrián Vallés Markus Winkelhock Christian Klien |
21 | Christijan Albers Markus Winkelhock3 | ||||||
Super Aguri F1 | Super Aguri | SA07 | Honda | B | 22 | Takuma Sato | Sakon Yamamoto |
23 | Anthony Davidson |
1 Tại đường đua Canada, Kubica bị thương và được thay thế bởi Vettel tại đường đua Hoa Kỳ [1]
2 Vào ngày 15 tháng 3 năm 2007, Skyper đã thông báo nhà tài trợ tên gọi mới cho mùa giải 2007: Công ty hàng không Etihad Airways của hãng hàng không United Arab Emirates[2].
3 Vào ngày 10 tháng 7 năm 2007, Skyper đã thông báo rằng Christijan Albers không còn lái cho đội nữa. Markus Winkelhock sẽ lái chiếc xe đua thứ hai của Skyper ở vòng Grand Prix châu Âu.
Kết quả và xếp hạng
Grands Prix
* Fernando Alonso đứng đầu trong vòng phân hạng cho giải Grand Prix Hungary nhưng bị lùi 5 vị trí do cản đường Lewis Hamilton trên đường pit[3].
** McLaren không được thưởng điểm đội đua hoặc danh hiệu gì trong vòng này[3].
Tay đua
|
|
* Tay đua không về đích nhưng vẫn được xếp hạng, vì đã hoàn thành hơn 90% đường đua.
Vị trí | Tay đua | Đội đua | Xuất phát | Thắng | Ba hạng đầu | Poles | Nhanh nhất/vòng | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Kimi Räikkönen | Ferrari | 17 | 6 | 12 | 3 | 6 | 110 |
2 | Lewis Hamilton | McLaren-Mercedes | 17 | 4 | 12 | 6 | 2 | 109 |
3 | Fernando Alonso | McLaren-Mercedes | 17 | 4 | 12 | 2 | 3 | 109 |
4 | Felipe Massa | Ferrari | 17 | 3 | 10 | 6 | 6 | 94 |
5 | Nick Heidfeld | BMW Sauber | 17 | 0 | 2 | 0 | 0 | 61 |
6 | Robert Kubica | BMW Sauber | 16 | 0 | 0 | 0 | 0 | 39 |
7 | Heikki Kovalainen | Renault | 17 | 0 | 1 | 0 | 0 | 30 |
8 | Giancarlo Fisichella | Renault | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 21 |
9 | Nico Rosberg | Williams-Toyota | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 20 |
10 | David Coulthard | Red Bull-Renault | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 14 |
11 | Alexander Wurz | Williams-Toyota | 16 | 0 | 1 | 0 | 0 | 13 |
12 | Mark Webber | Red Bull-Renault | 17 | 0 | 1 | 0 | 0 | 10 |
13 | Jarno Trulli | Toyota | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 |
14 | Sebastian Vettel | BMW Sauber Toro Rosso-Ferrari | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 |
15 | Jenson Button | Honda | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 |
16 | Ralf Schumacher | Toyota | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 |
17 | Takuma Sato | Super Aguri-Honda | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 |
18 | Vitantonio Liuzzi | Toro Rosso-Ferrari | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 |
19 | Adrian Sutil | Spyker-Ferrari | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
20 | Rubens Barrichello | Honda | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
21 | Scott Speed | Toro Rosso-Ferrari | 10 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
22 | Kazuki Nakajima | Williams-Toyota | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
23 | Anthony Davidson | Super Aguri-Honda | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
24 | Sakon Yamamoto | Spyker-Ferrari | 7 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
25 | Christijan Albers | Spyker-Ferrari | 9 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
— | Markus Winkelhock | Spyker-Ferrari | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Đội đua
|
|
† Sau sự kiện tại cuối vòng đua thử thứ 3, và trước cuộc thi tại Hungary, FIA đã quyết định rằng, do vi phạm đồng đội trong cuộc đua thử, McLaren không được có điểm. Tuy nhiên, tay đua vẫn có điểm. (Alonso bị lùi năm vị trí xuất phát).
Trong sự kiện này, đội bị trừ 15 điểm và nếu không bị loại ra khỏi tất cả các sự kiện khác, đội vẫn sẽ nằm sau Ferrari. Hình phạt này có thể bị chống án, nhưng đội không đã không bị phạt nặng hơn sau này.
‡ McLaren bị trừ toàn bộ số điểm trong cuộc đua đến ngôi Vô địch đội đua theo phán quyết của Hội đồng Mô tô Thể thao Quốc tế đối với vụ tranh cãi về gián điệp thông tin.[4]
Thống kê đội đua
Vị trí | Đội đua | Số khung | Động cơ | Lốp | Xuất phát | Thắng | Ba hạng đầu | Poles | Nhanh nhất/vòng | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ferrari | F2007 | Ferrari | B | 17 | 9 | 22 | 9 | 12 | 204 |
2 | BMW Sauber | F1.07 | BMW | B | 17 | 0 | 2 | 0 | 0 | 101 |
3 | Renault | R27 | Renault | B | 17 | 0 | 1 | 0 | 0 | 51 |
4 | Williams | FW29 | Toyota | B | 17 | 0 | 1 | 0 | 0 | 33 |
5 | Red Bull | RB3 | Renault | B | 17 | 0 | 1 | 0 | 0 | 24 |
6 | Toyota | TF107 | Toyota | B | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 13 |
7 | Toro Rosso | STR2 | Ferrari | B | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 8 |
8 | Honda | RA107 | Honda | B | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 6 |
9 | Super Aguri | SA07 | Honda | B | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 |
10 | Spyker | F8-VII | Ferrari | B | 17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 |
EX | McLaren | MP4-22 | Mercedes | B | 17 | 8 | 24 | 8 | 5 | 0‡ (203† / 218) |
† Sau sự kiện tại cuối vòng đua thử thứ 3, và trước cuộc thi tại Hungary, FIA đã quyết định rằng, do vi phạm đồng đội trong cuộc đua thử, McLaren không được có điểm. Tuy nhiên, tay đua vẫn có điểm. (Alonso bị lùi năm vị trí xuất phát).
Trong sự kiện này, đội bị trừ 15 điểm và nếu không bị loại ra khỏi tất cả các sự kiện khác, đội vẫn sẽ nằm sau Ferrari. Hình phạt này có thể bị chống án, nhưng đội không đã không bị phạt nặng hơn sau này.
‡ McLaren bị trừ toàn bộ số điểm trong cuộc đua đến ngôi Vô địch đội đua theo phán quyết của Hội đồng Mô tô Thể thao Quốc tế đối với vụ tranh cãi về gián điệp thông tin.[4]
Tham khảo
- ^ “Vettel to replace Kubica”. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Etihad Airways becomes Spyker F1 title sponsor”. GPUpdate.net. ngày 15 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2007.
- ^ a b “Hamilton inherits pole as Alonso and McLaren penalized”.
- ^ a b McLaren hit with constuctors' ban, BBC News article (Truy cập 13 tháng 9 2007)
Liên kết ngoài
- F1 2007: Mới mẻ và thách thức Lưu trữ 2007-02-18 tại Wayback Machine trên Việt Nam Net ngày 26 tháng 12 năm 2006
- Công thức 1 năm 2007
- Lịch Công thức 1 năm 2007 Lưu trữ 2011-07-16 tại Wayback Machine