Maria Antónia của Bồ Đào Nha

Maria Antónia của Bồ Đào Nha
Maria Antónia de Portugal
Công tước phu nhân xứ Parma
(trên danh nghĩa)
Tại vị14 tháng 1 năm 1884 – 16 tháng 11 năm 1907
(23 năm, 306 ngày)
Tiền nhiệmMaria Pia của Hai Sicilie
Kế nhiệmMadeleine của Bourbon-Busset
Thông tin chung
Sinh(1862-11-28)28 tháng 11 năm 1862
Bronnbach, Đại công quốc Baden, Bang liên Đức
Mất14 tháng 5 năm 1959(1959-05-14) (96 tuổi)
Lâu đài Berg, Luxembourg
Phối ngẫu
Roberto I xứ Parma
(cưới 1884⁠–⁠1907)
Hậu duệMaria Adelaide, nữ tu

Sisto, Công tử xứ Parma
Saverio, Công tước xứ Parma (trên danh nghĩa)
Maria Francesca, nữ tu
Zita, Hoàng hậu nước Áo
Felice, Công tước phu quân xứ Luxembourg
Renato, Công tử xứ Parma
Maria Antonia, nữ tu
Isabella, Công nữ xứ Parma
Luigi, Công tử xứ Parma
Henrietta Anna, Công nữ xứ Parma

Gaetano, Công tử xứ Parma
Tên đầy đủ
Tiếng Bồ Đào Nha: Maria Antónia Adelaide Camila Carolina Eulália Leopoldina Sofia Inês Francisca de Assis e de Paula Micaela Rafaela Gabriela Gonzaga Gregória Bernardina Benedita Andrea
Tiếng Pháp: Marie Antoinette Adélaïde Camille Caroline Eulalie Léopoldine Sophie Agnès Françoise d'Assis et de Pauline Michelle Raphaëlle Gabrielle Gonzage Gregorie Bernardine Bénédicte Andrée
Vương tộcNhà Bragança
Thân phụMiguel I của Bồ Đào Nha Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuAdelheid xứ Löwenstein-Wertheim-Rosenberg
Tôn giáoCông giáo La Mã

Maria Antónia của Bồ Đào Nha hay Maria Antónia của Bragança (tiếng Bồ Đào Nha: Maria Antónia Adelaide Camila Carolina Eulália Leopoldina Sofia Inês Francisca de Assis e de Paula Micaela Rafaela Gabriela Gonzaga Gregória Bernardina Benedita Andrea; tiếng Ý: Maria Antonia di Portogallo hay Maria Antonia di Braganza; 28 tháng 11 năm 1862 – 14 tháng 5 năm 1959) là người con thứ bảy và cuối cùng của Miguel I của Bồ Đào Nha và Adelheld xứ Löwenstein-Wertheim-Rosenberg.

Thiếu thời

Maria Antónia là con út của cựu vương Miguel vàAdelheid xứ Löwenstein-Wertheim-Rosenberg. Maria Antónia ra đời khi cha là Miguel phải sống lưu vong trong cuộc sống lưu vong ở Đức vì Miguel đã bị trục xuất khỏi Bồ Đào Nha bởi anh trai là Pedro IV của Bồ Đào Nha, sau khi chiếm đoạt và mất ngai vàng Bồ Đào Nha trong Chiến tranh Tự do.

Hôn nhân

Maria Antónia của Bồ Đào Nha, Công tước phu nhân xứ Parma năm 1906.

Ngày 15 tháng 10 năm 1884 tại Lâu đài Fischhorn, Maria Antónia kết hôn với Roberto I xứ Parma.[1] Hai vợ chồng có với nhau mười hai người con. Ngày 16 tháng 11 năm 1907, Robeto I qua đời tại Villa Pianore, khiến cho Maria Antónia trở thành một góa phụ. Do đó Maria Antónia đến sống với con gái Zita khi sống lưu vong. Đến năm 1940, Zita và gia đình, Maria Antónia và con gái Isabella đang phải sống trong tình cảnh cảnh khó khăn ở Quebec.[2] Cuối cùng, sau khi Thế chiến thứ 2 kết thúc, Maria Antónia chuyển đến Lâu đài Berg ở Luxembourg, nơi Maria tổ chức sinh nhật lần thứ 90 của mình. Cũng tại nơi đây, Maria Antónia qua đời ở tuổi 96. Maria Antónia chính là người cháu cuối cùng của João VI của Bồ Đào Nha. Các con và cháu của Antónia cũng đã sống rất thọ.

Hậu duệ

  • Maria Adelaide của Borbone-Parma (5 tháng 8 năm 1885 – 6 tháng 2 năm 1959), trở thành nữ tu.
  • Sisto của Borbone-Parma (1 tháng 8 năm 1886 – 14 tháng 3 năm 1934), kết hôn với Hedwige de La Rochefoucauld vào ngày 12 tháng 11 năm 1919.
  • Saverio I, Công tước xứ Parma (25 tháng 5 năm 1889 – 7 tháng 5 năm 1977), kết hôn với Madeleine de Bourbon-Busset vào ngày 12 tháng 11 năm 1927.
  • Maria Francesca của Borbone-Parma (22 tháng 4 năm 1890 – 7 tháng 10 năm 1978), trở thành nữ tu.
  • Zita của Borbone-Parma (9 tháng 5 năm 1892 – 14 tháng 3 năm 1989), kết hôn với Karl I của Áo vào ngày 21 tháng 10 năm 1911.
  • Felice xứ Borbone-Parma (28 tháng 9 năm 1893 – 8 tháng 4 năm 1970); ông kết hôn với Charlotte của Luxembourg vào ngày 6 tháng 11 năm 1919.
  • Renato của Borbone-Parma (17 tháng 10 năm 1894 – 30 tháng 7 năm 1962) kết hôn với Margrethe Françoise của Đan Mạch vào ngày 9 tháng 6 năm 1921.
  • Maria Antonia của Borbone-Parma (7 tháng 11 năm 1895 – 19 tháng 10 năm 1977), trở thành nữ tu.
  • Isabella của Borbone-Parma (14 tháng 6 năm 1898 – 28 tháng 7 năm 1984), không kết hôn.
  • Luigi của Borbone-Parma (5 tháng 12 năm 1899 – 4 tháng 12 năm 1967), kết hôn với Maria Francesca của Ý vào ngày 23 tháng 1 năm 1939.
  • Henrietta Anna của Borbone-Parma (8 tháng 3 năm 1903 – 13 tháng 6 năm 1987), không kết hôn.
  • Gaetano của Borbone-Parma (11 tháng 6 năm 1905 – 9 tháng 3 năm 1958), kết hôn với Margherita della Torre e Tasso (1909-2006) vào ngày 29 tháng 4 năm 1931 và ly dị vào ngày 24 tháng 1 năm 1950.

Hậu duệ

Gia phả của Maria Antónia của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. João V của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
8. Pedro III của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. Maria Anna Josefa của Áo
 
 
 
 
 
 
 
4. João VI của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18. José I của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
9. Maria I của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
19. Mariana Victoria của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
2. Miguel I của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20. Carlos III của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
10. Carlos IV của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
21. Maria Amalia của Ba Lan
 
 
 
 
 
 
 
5. Carlota Joaquina của Tây Ban Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
22. Filippo I xứ Parma
 
 
 
 
 
 
 
11. María Luisa của Parma
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
23. Louise Élisabeth của Pháp
 
 
 
 
 
 
 
1. Maria Antónia của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Dominik Constantin xứ Löwenstein-Wertheim-Rochefort
 
 
 
 
 
 
 
12. Karl Thomas xứ Löwenstein-Wertheim-Rosenberg
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. Maria Leopoldine xứ Hohenlohe-Bartenstein
 
 
 
 
 
 
 
6. Konstantin xứ Löwenstein-Wertheim-Rosenberg
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. Joseph Niklas xứ Windisch-Grätz
 
 
 
 
 
 
 
13. Sophie xứ Windisch-Grätz
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. Leopoldine xứ Arenberg
 
 
 
 
 
 
 
3. Adelheid xứ Löwenstein-Wertheim-Rosenberg
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. Christian Albrecht xứ Hohenlohe-Langenburg
 
 
 
 
 
 
 
14. Karl Ludwig I xứ Hohenlohe-Langenburg
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. Caroline xứ Stolberg-Gedern
 
 
 
 
 
 
 
7. Agnes xứ Hohenlohe-Langenburg
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30. Johann Christian II xứ Solms-Baruth
 
 
 
 
 
 
 
15. Amalie xứ Solms-Baruth
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31. Friederike Luise xứ Reuß-Köstritz
 
 
 
 
 
 

Chú thích

  1. ^ “Maria Antonia Duchess of Parma, Infanta of Portugal| Royal Jewel History | ROYAL MAGAZIN” (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2020.
  2. ^ Bernier Arcand, Philippe, « Les Bourbon-Parme dans les institutions d’enseignement du Québec », Histoire Québec, 202, p. 24-28 (lire en ligne [archive])
Maria Antónia của Bồ Đào Nha
Nhánh thứ của Vương tộc Avis
Sinh: 28 tháng 11, năm 1862 Mất: 14 tháng 5, năm 1959
Tước hiệu thừa kế trên danh nghĩa
Tiền nhiệm
Maria Pia của Hai Sicilie
— DANH NGHĨA —
Công tước phu nhân xứ Parma
14 tháng 1 năm 1884 – 16 tháng 11 năm 1907
Lý do cho sự thất bại kế vị:
Bị sáp nhập vào Vương quốc Ý
Kế nhiệm
Madeleine của Bourbon-Busset
  • x
  • t
  • s
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Afonso I của Bồ Đào Nha, tiếp nối thông qua Vương tộc Avis, Vương tộc Habsburgo thông qua Infanta Isabel của Bồ Đào Nha, Hoàng hậu Thánh chế La Mã và Vương hậu Tây Ban NhaVương tộc Bragança thông qua Infanta Catarina của Bồ Đào Nha, Công tước phu nhân xứ Bragança.
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
  • Teresa, Chân phước và Vương hậu León
  • Infanta Sancha, Lady of Alenquer
  • Mafalda, Vương hậu Castilla
  • Branca, Nữ chúa xứ Guadalajara
  • Berengária, Vương hậu Đan Mạch
Thế hệ thứ 3
  • Leonor, Vương hậu Đan Mạch
Thế hệ thứ 4
  • Branca, Lady of Las Huelgas
  • Infanta Sancha
  • Maria, nữ tu
Thế hệ thứ 5
  • Constança, Vương hậu Castilla và León
  • Maria, Nữ chúa xứ Meneses và Orduña
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
  • Maria, Hầu tước phu nhân xứ Tortosa
  • Beatriz, Bá tước phu nhân xứ Alburquerque
Thế hệ thứ 8
  • Beatriz, Nữ vương Bồ Đào Nha (tranh cãi), Vương hậu Castilla và León
  • Isabel, Công tước phu nhân xứ Bourgogne
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
  • Joana, Chân phước và Nữ Thân vương của Bồ Đào Nha
  • Leonor, Vương hậu Bồ Đào Nha
  • Isabel, Công tước phu nhân xứ Bragança
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
  • Maria Manuela, Nữ Thân vương của Bồ Đào Nha và Thân vương phi xứ Asturias
  • Maria, Công thế tử phi xứ Parma
  • Catarina, Công tước phu nhân xứ Bragança
Thế hệ thứ 13
Thế hệ thứ 14
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
  • Isabel Luísa, Nữ Thân vương xứ Beira
  • Infanta Francisca Josefa
Thế hệ thứ 17
  • Bárbara, Vương hậu nước Tây Ban Nha
Thế hệ thứ 18
Thế hệ thứ 19
Thế hệ thứ 20
Thế hệ thứ 21
Thế hệ thứ 22
* cũng là Vương nữ Tây Ban Nha và Nữ Đại vương công Áo,  ** cũng là Hoàng nữ Brasil,  *** also a princess of Saxe-Coburg and Gotha, Duchess in Saxony,  Cũng là Vương nữ Bragança,  ¤ title removed in 1920 as her parents' marriage was deemed undynastic,   ƒ claimant infanta
  • x
  • t
  • s
Thế hệ tính từ con dâu của Carlos I của Tây Ban Nha
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
  • Không có
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
  • Không có
Thế hệ thứ 5
  • Không có
Thế hệ thứ 6
  • Không có
Thế hệ thứ 7
Thế hệ thứ 8
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
  • Louise của Orléans
  • Maria Luisa de Silva y Fernández de Henestrosa
  • Princess Beatrice of Saxe-Coburg and Gotha
  • Princess Maria Pia of Bourbon-Two Sicilies
  • Maria Antónia của Bồ Đào Nha
Thế hệ thứ 13
  • Princess Mercedes of Bourbon-Two Sicilies
  • Princess Alicia of Bourbon-Parma
Thế hệ thứ 14
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
  • Không có
  • *cũng là Vương nữ Tây Ban Nha
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata