"Skyscraper" |
---|
|
Đĩa đơn của Demi Lovato từ album Unbroken |
---|
Phát hành | 12 tháng 7 năm 2011 (2011-07-12) |
---|
Thu âm | 2010–11 |
---|
Thể loại | R&B |
---|
Thời lượng | 3:42 |
---|
Hãng đĩa | Hollywood |
---|
Sáng tác | Toby Gad, Kerli Kõiv, Lindy Robbins |
---|
Sản xuất | Toby Gad |
---|
Thứ tự đĩa đơn của Demi Lovato |
---|
"Wouldn't Change a Thing" (2010) | "Skyscraper" (2011) | "Give Your Heart a Break" (2012 | Video âm nhạc | "Skyscraper" trên YouTube | ) | |
"Skyscraper" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Demi Lovato nằm trong album phòng thu thứ ba của cô, Unbroken (2011). Nó được phát hành vào ngày 12 tháng 7 năm 2011 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album. Bài hát do Toby Gad sáng tác và sản xuất với sự tham gia hỗ trợ viết lời từ Lindy Robbins và Kerli Kõiv, lấy cảm hứng từ một bức tranh về ngày tận thế, trong đó thế giới và các tòa nhà bị đổ nát, tuy nhiên vẫn còn một tòa nhà chọc trời đứng vững. Kerli ban đầu thu âm bài hát, trước khi Gad đưa nó cho Lovato thể hiện, vì ông cảm thấy nhiều điểm tương đồng giữa nữ ca sĩ với "Skyscraper".
Đây là một bản ballad nói về việc tin tưởng vào chính mình sẽ mạnh mẽ vượt qua mọi khó khăn. "Skyscraper" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ ca ngợi giọng hát của Lovato và những thông điệp mà bài hát truyền tải. Nó đạt vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 với doanh số tuần đầu cao nhất của Lovato, cũng như trở thành đĩa đơn có thứ hạng cao nhất của cô kể từ ""This Is Me" (2008). Trên thị trường quốc tế, "Skyscraper" lọt vào top 20 tại Canada, New Zealand và Vương quốc Anh. Video ca nhạc của bài hát, được phát hành vào ngày 13 tháng 7 năm 2001, do Mark Pellington làm đạo diễn, trong đó Lovato vừa hát vừa đi giữa một sa mạc rộng lớn. Nó giành được một giải Video âm nhạc của MTV vào năm 2012 cho "Video có thông điệp xuất sắc nhất".
Trong tháng 12 năm 2013, Sam Bailey, quán quân mùa thứ 10 của The X Factor, đã phát hành phiên bản hát lại của "Skyscraper" như là bài hát giành chiến thắng của cô. Đĩa đơn này đạt vị trí số một trên UK Singles Chart.
Giải thưởng và đề cử
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
2011 | Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ | "Lựa chọn Bài hát mùa hè" | "Skyscraper" | Đoạt giải |
Giải thưởng Teen Icon J-14 | "Bài hát hình tượng" | Đoạt giải |
Giải thưởng Youth Rock | "Video của năm" | Đoạt giải |
Giải thưởng Capricho | "Video ca nhạc quốc tế" | Đoạt giải |
Giải thưởng Hollywoodlife | "Bài hát truyền cảm hứng" | Đoạt giải |
2012 | Giải thưởng Hollywood Teen TV | "Video của năm" | Đề cử |
Giải thưởng Poptastic | "Bài hát Poptastic" | Đoạt giải |
"Video Poptastic" | Đoạt giải |
Giải Video âm nhạc của MTV | "Video có thông điệp xuất sắc nhất" | Đoạt giải |
Danh sách bài hát
- Skyscraper - Tải kĩ thuật số
- "Skyscraper" – 3:43
- "Skyscraper (không lời)" – 3:39
- Rascacielo - Tải kĩ thuật số[1]
- "Rascacielo (Skyscraper - Phiên bản tiếng Tây Ban Nha)" – 3:42
Thành phần tham gia
Xếp hạng và chứng nhận
Xếp hạng tuần | Chứng nhận Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số | Úc (ARIA)[21] | Vàng | 35.000^ | New Zealand (RMNZ)[22] | Vàng | 7.500* | Hoa Kỳ (RIAA)[24] | 2× Bạch kim | 2,000,000[23] | Anh Quốc (BPI)[25] | Bạc | 200,000^ | * Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. ^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. | Xếp hạng cuối năm |
Lịch sử phát hành
Nước | Ngày phát hành | Định dạng |
Mỹ[29] | 12 tháng 7 năm 2011 | Tải kĩ thuật số |
Mỹ[30] | 26 tháng 7 năm 2011 | Hit radio đương đại |
Úc[31] | 2 tháng 11 năm 2011 | Tải kĩ thuật số |
New Zealand[32] |
Vương quốc Anh | 26 tháng 2 năm 2012 | Tải kĩ thuật số |
28 tháng 10 năm 2013 | Phát hành lại, Hit radio đương đại |
Phiên bản của Sam Bailey
"Skyscraper" |
---|
|
Đĩa đơn của Sam Bailey từ album The Power of Love |
---|
Phát hành | 16 tháng 12 năm 2013 (2013-12-16) |
---|
Thu âm | 2013 |
---|
Thể loại | Pop |
---|
Thời lượng | 3:40 |
---|
Hãng đĩa | |
---|
Sáng tác | - Kerli Kõiv
- Lindy Robbins
- Toby Gad
|
---|
Sản xuất | - Graham Stack
- Matt Furmidge
|
---|
|
Thứ tự đĩa đơn của Sam Bailey |
---|
|
|
Danh sách bài hát
Tải kĩ thuật số |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
1. | "Skyscraper" | Toby Gad, Kerli Kõiv, Lindy Robbins | Graham Stack, Matt Furmidge | 3:40 |
---|
Đĩa CD tại Vương quốc Anh |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
1. | "Skyscraper" | Gad, Kõiv, Robbins | Stack, Furmidge | 3:40 |
---|
2. | "The Power of Love" (Màn trình diễn tại The X Factor) | Gunther Mende, Candy DeRouge, Jennifer Rush, Mary Susan Applegate | Stack, Furmidge | TBA |
---|
3. | "Make You Feel My Love" (Màn trình diễn tại The X Factor) | Bob Dylan | Stack, Furmidge | TBA |
---|
4. | "No More Tears (Enough Is Enough)" (Màn trình diễn tại The X Factor) | Paul Jabara, Bruce Roberts | Stack, Furmidge | TBA |
---|
Xếp hạng và chứng nhận
Xếp hạng tuần | Chứng nhận Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số | Anh Quốc (BPI)[37] | Bạc | 300,000[36] | * Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. ^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. | |
Lịch sử phát hành
Tham khảo
- ^ “Rascacielo (Skyscraper) – Single de Demi Lovato”. iTunes Store (Mexico). Apple, Inc. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
- ^ "Australian-charts.com – Demi Lovato – Skyscraper" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Demi Lovato - Skycraper”.
- ^ "Brasil Hot 100 Airplay". Billboard Brasil (Brasil: bpp) (2): 80. ngày 25 tháng 9 năm 2012. ISSN 977-217605400-2
- ^ "Brasil Hot Pop & Popular Songs". Billboard Brasil (Brasil: bpp) (2): 97. September 2011. ISSN 977-217605400-2
- ^ "Demi Lovato Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
- ^ "Danishcharts.com – Demi Lovato – Skyscraper" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Chart Track: Week 40, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
- ^ “The Official Finnish Charts - Demi Lovato”. ifpi. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Suchergebnisse” (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2013.
- ^ "Charts.nz – Demi Lovato – Skyscraper" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Demi Lovato - Skyscraper - Music Charts”. Acharts.us. ngày 12 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 34. týden 2011.
- ^ "Swisscharts.com – Demi Lovato – Skyscraper" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ “Ukrainian Chart”. FDR. ngày 10 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
- ^ "Demi Lovato Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
- ^ "Demi Lovato Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
- ^ "Demi Lovato Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Demi Lovato – Skyscraper” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
- ^ “Ask Billboard: Baseball Hits, Gwen Stefani's Delay & & Demi Lovato's Best-Selling Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 12 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Demi Lovato – Skyscraper” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Demi Lovato – Skyscraper” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Skyscraper vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ "hot100brasil". Billboard Brasil (Brasil: bpp) (2): 97. December 2011. ISSN 977-217605400-2
- ^ "hot100brasil". Billboard Brasil (Brasil: bpp) (2): 97. December 2012. ISSN 977-217605400-2
- ^ “2013 Y/E Charts - Top 200 Singles/Albums”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2014.
- ^ Lipshutz, Jason (ngày 12 tháng 7 năm 2011). “Demi Lovato Releases Somber 'Skyscraper' Single: Listen”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Top 40/M Future Releases”. Allaccess. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Skyscraper – Single by Demi Lovato”. iTunes Store (Australia). Apple, Inc. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Skyscraper – Single by Demi Lovato”. iTunes Store (New Zealand). Apple, Inc. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2011.
- ^ "Chart Track: Week 51, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ Lane, Daniel (ngày 6 tháng 3 năm 2014). “X Factor winner Sam Bailey expecting third child”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Sam Bailey – Skyscraper” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Skyscraper vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Skyscraper – Single by Sam Bailey”. iTunes Store (Ireland). Apple, Inc. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Skyscraper – Single by Sam Bailey”. iTunes Store (UK). Apple, Inc. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
Liên kết ngoài
|
---|
|
Don't Forget | - "La La Land"
- "Get Back"
- "Don't Forget"
|
---|
Here We Go Again | - "Here We Go Again"
- "Remember December"
|
---|
Unbroken | |
---|
Demi | - "Heart Attack"
- "Made in the USA"
- "Neon Lights"
- "Nightingale"
- "Really Don't Care"
|
---|
Confident | |
---|
Tell Me You Love Me | - "Sorry Not Sorry"
- "Tell Me You Love Me"
- "Ruin the Friendship"
|
---|
Bài hát hợp tác | - "We Rock"
- "Send It On"
- "One and the Same"
- "We'll Be a Dream"
- "Somebody to You"
- "Up"
- "Irresistible"
- "Without a Fight"
- "No Promises"
- "Instruction"
|
---|
Bài hát khác | |
---|
- Thể loại
- Bản mẫu
|
The X Factor (Anh) |
---|
- Danh sách đĩa nhạc
- Tranh cãi và chỉ trích
|
Mùa | Chính | - 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 7
- 8
- 9
- 10
- 11
- 12
|
---|
Ngôi sao | |
---|
|
---|
Dẫn chương trình | Hiện nay | |
---|
Trước đây | - Kate Thornton
- Dermot O'Leary
|
---|
|
---|
Giám khảo | Hiện nay | |
---|
Trước đây | |
---|
Khách mời | |
---|
|
---|
Quán quân | |
---|
Thí sinh chung kết | |
---|
Đĩa đơn | Đĩa đơn của quán quân | - "Against All Odds"
- "That's My Goal"
- "A Moment Like This"
- "When You Believe"
- "Hallelujah"
- "The Climb"
- "When We Collide"
- "Cannonball"
- "Impossible"
- "Skyscraper"
- "Something I Need"
|
---|
Đĩa đơn từ thiện | |
---|
|
---|
The Xtra Factor | Dẫn chương trình | - Rochelle Humes
- Melvin Odoom
|
---|
Dẫn chương trình trước đây | - Ben Shephard
- Fearne Cotton
- Holly Willoughby
- Konnie Huq
- Caroline Flack
- Olly Murs
- Matt Richardson
- Sarah-Jane Crawford
|
---|
|
---|
Bài viết liên quan | - I Can't Sing! The X Factor Musical
- X Factor Around the World
|
---|